GBP/USD ANALYSIS

Phân tích kỹ thuật GBP/USD, chiến lược giao dịch GBP/USD và các tin tức quan trọng phát hành trong ngày tác động đến GBP/USD

GBP/USD đang trong giai đoạn biến động lớn

Tỷ giá GBP/USD đã tăng lên khoảng 1,19 trước khi giảm xuống dưới mức biến động tăng cao và khi một tuần hỗn loạn sắp kết thúc. Đồng đô la đang dễ thở hơn khi chứng khoán đang phục hồi, trong khi Vương quốc Anh chuẩn bị đưa ra các biện pháp kích thích mới.

Phân tích kỹ thuật GBP/USD

GBP/USD Fundamental Analysis

Chiến lược giao dịch GBP/USD mới nhất

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TỶ GIÁ GBP/USD

Các yếu tố Kinh tế – Chính Trị, và các Nhân vật có ảnh hưởng mạnh nhất tới biến động tỷ giá GBP/USD

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÀM USD GIẢM

✔︎ Một cuộc suy thoái kinh tế ở Mỹ có thể làm cho Fed đảo ngược chính sách hoặc ít nhất là làm chậm tốc độ thắt chặt chính sách tiền tệ của mình.

✔︎ Mất niềm tin vào đồng đô la và độ tin cậy của Hoa Kỳ.

✔︎ Các nền kinh tế mạnh trên thế giới dần thoát khỏi chính sách nới lỏng định lượng và bắt đầu tăng lãi suất.

✔︎ Trung Quốc công bố việc sẽ có hợp đồng dầu tương lai trong đó lấy trọng tâm bằng đồng Nhân Dân Tệ và có thể chuyển đổi thành Vàng (Gold)

✔︎ Tình hình tài chính của Mỹ yếu đi, vì tài khoản vãng lai yếu đi.

✔︎ Có thể có rủi ro trong một khoảng thời gian mà đồng đô la Mỹ tương quan với các cổ phiếu và thị trường chứng khoán.

✔︎ Sự chậm trễ trong việc cắt giảm thuế doanh nghiệp sẽ đạt lợi nhuận của Kho bạc dài hơn trong khi sản lượng ngày ngắn hơn sẽ giữ (làm phẳng đường cong).

✔︎ Không thể đánh giá chính xác tình hình Lạm phát của Hoa Kỳ.

✔︎ Trump công bố các đề xuất của NAFTA có thể đẩy thỏa thuận NAFTA sụp đổ.

✔︎ Sự gia tăng cung tiền và thanh khoản USD: M1 và M2 tiếp tục tăng, giảm thiểu sự gia tăng của lãi suất.

✔︎ Các nhà đầu tư sử dụng USD để phòng ngừa kỳ vọng của họ vào Fed, chỉ trong trường hợp họ quay trở lại từ chu kỳ tăng lãi của họ.

✔︎ Chủ nghĩa bảo hộ: khi giới thiệu các rào cản đối với thương mại, tiền tệ của các nước có thâm hụt tài khoản vãng lai có xu hướng bị ảnh hưởng.

✔︎ Do những thay đổi về quy định tại thị trường tiền tệ của Hoa Kỳ, bây giờ có thể không còn thuận lợi để phát hành nợ bằng đô la Mỹ nữa.

✔︎ Fed thu hẹp bảng cân đối thay vì tăng lãi suất chính sách.

✔︎ Mối đe dọa của Trung Quốc về việc bán một lượng lớn dự trữ đô la.

✔︎ USD đang trong giai đoạn giảm giá 15 năm.

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÀM USD TĂNG

✔︎ Libor đã tăng mạnh so với OIS, làm gia tăng khả năng thắt chặt tài trợ đồng đô la.

✔︎ Bảng cân đối của Fed thu hẹp liên quan đến ECB và bảng cân đối của BoJ.

✔︎ Những thay đổi trong chính sách thuế dự kiến ​​sẽ tạo ra một nhu cầu rất lớn đối với đô la Mỹ ở nước ngoài do hồi hương đô la trở lại Mỹ

✔︎ Khi trần nợ được dỡ bỏ, việc điều chỉnh lượng nắm giữ tiền mặt của Kho bạc Hoa Kỳ sẽ tiêu tốn khoảng 400 tỷ đô la thanh khoản thông qua phần lớn là bán hóa đơn, tăng phí bảo hiểm đô la trên các giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo.

✔︎ Các ưu đãi theo quy định cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng tài trợ của đồng đô la.

✔︎ Fed sẽ có có lộ trình tăng lãi suất nhiều hơn trong năm. Jerome Powell thể hiện lập trường độc lập của Cục dự trữ liên bang FED với chính phủ Hoa Kỳ bằng việc tiếp tục tăng lãi suất khi nền kinh tế Hoa Kỳ đang trong giai đoạn hưng thịnh.

✔︎ Wall Street, Chủ tịch Fed, Bộ trưởng Tài chính và Hội đồng Cố vấn Kinh tế, tạo thành một bộ ba điều kiện hoàn chỉnh, tích cực cho các cổ phiếu Mỹ và Đô la Mỹ.

✔︎ Chính sách tài chính sẽ vượt qua chính sách tiền tệ để kích thích nền kinh tế Mỹ. Việc cắt giảm thuế có thể làm giảm thâm hụt thương mại một nửa.

✔︎ Hồi hương: nhiều tập đoàn Mỹ dự kiến ​​sẽ hồi hương thu nhập của họ trước khi năm đóng cửa để giảm nghĩa vụ thuế hiện tại, tạo ra sự thiếu hụt tài trợ bằng đồng đô la ngoài khơi trong thị trường Eurodollar.

✔︎ Fed sẽ phải mở rộng các tuyến trao đổi trên toàn thế giới để cho phép một số thanh khoản đô la nhưng tỷ giá sẽ cao hơn cho việc này.

✔︎ Các quốc gia tích lũy đô la Mỹ vì Hoa Kỳ quản lý thâm hụt thương mại và các đô la đó cuối cùng sẽ trở lại Hoa Kỳ

✔︎ Dầu được giao dịch bằng các loại tiền tệ khác không ảnh hưởng đến giá trị của đồng đô la.

✔︎ Ngân hàng trung ương Trung Quốc mua trái phiếu Kho bạc Hoa Kỳ: PBOC có vẻ muốn bảo vệ dự trữ ngoại hối của mình ở mức 3 nghìn tỷ USD và có thể không thoải mái với đồng tiền tăng quá nhanh.

✔︎ Ngân hàng trung ương của Trung Quốc đã loại bỏ yêu cầu dự trữ 20% cho giao dịch ngoại tệ chuyển tiếp, ví dụ, mua đô la thông qua tiền tệ chuyển tiếp.

✔︎ Trong một kịch bản rủi ro bứt phá, đồng USD tăng cường trên dòng chảy trú ẩn an toàn.

✔︎ Vì sự sắp xếp tiền tệ của Bretton Woods, không có sự thay thế rõ ràng, khả thi và hấp dẫn nào đối với Đô la Mỹ làm tài sản dự trữ chính.

✔︎ Các nhà đầu tư tin tưởng USD trong dài hạn với mức lãi suất tốt hơn so với hầu hết các loại tiền tệ lớn, một cách rẻ tiền để phòng ngừa khủng hoảng tại châu Âu hoặc Nhật Bản.

✔︎ Tăng tiền gửi tại các thị trường mới nổi tiền tệ được tài trợ bằng cách vay bằng USD.

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÀM GBP GIẢM

✔︎ Một thỏa thuận thương mại Brexit về các điều khoản của WTO

✔︎ Lo ngại về việc Thủ tướng Johnson có thể thực hiện Brexit đúng hạn

✔︎ B. Johnson và đối thủ của mình J. Hunt sẵn sàng rời khỏi EU mà không cần thỏa thuận

✔︎ BoE thay đổi mong muốn tăng lãi GBP sang giảm lãi

GBP phản ứng bất lợi với cơ hội phát triển của Hard Brexit

✔︎ Thị trường bắt đầu phản ứng với một cuộc suy thoái ở Anh

✔︎ Chính sách tiền tệ đã bị trì hoãn do những cân nhắc của Brexit.

✔︎ Cản trở những nỗ lực của BOE để tăng lãi suất.

✔︎ Hard brexit: đàm phán các hiệp ước mới liên quan đến thương mại giữa các cuộc chiến thương mại.

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÀM GBP TĂNG

✔︎ Dòng tiền dựa trên dữ liệu kinh tế

✔︎ Đảng Bảo thủ Anh giành đa số bầu cử

✔︎ GBP có khả năng nhìn thấy một số lợi ích hơn nữa có thể giảm rủi ro Brexit không thỏa thuận

✔︎ BOE và khả năng tăng lãi đồng Bảng Anh vẫn đang là một phương án được cân nhắc

✔︎ Anh là Quốc gia hưởng lợi lớn từ các mối đe dọa thuế quan của Trump đối với EU

✔︎ Các nhà xuất khẩu EU sợ hãi, ECB, Italy, lo ngại về suy thoái kinh tế: mong đợi một thỏa thuận

✔︎ Johnson trình thỏa thuận Brexit và Nghị viện phê chuẩn thỏa thuận

✔︎ Trường hợp cơ sở của ngân hàng trung ương là cho một Brexit trơn tru

✔︎ Đảng Brexit mới được thành lập là người hưởng lợi lớn từ vụ lộn xộn Brexit

CÁC NHÂN VẬT VÀ TỔ CHỨC CÓ ẢNH HƯỞNG MẠNH TỚI TỶ GIÁ GBP/USD

Tỷ giá GBP/USD có thể sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng bởi tin tức và quyết định của hai ngân hàng trung ương chính

NGÂN HÀNG ANH - BOE

Thống đốc và Đồng sự của Ngân hàng Anh (Governor and Company of Bank of England – BOE) là tên gọi đầy đủ của Ngân hàng Anh – ngân hàng trung ương của Vương quốc Liên hiệp Anh. Được thành lập năm 1694 với tư cách là ngân hàng chính phủ, Ngân hàng Anh bao gồm cả Ủy ban Chính sách tiền tệ (Monetary Policy Committee) chịu trách nhiệm quản lý chính sách tiền tệ của Vương quốc Anh. Trụ sở của Ngân hàng Anh tọa lạc tại London, trên phố Threadneedle. Thống đốc hiện tại là Mark Carney, người tiếp quản vị trí của Ngài Mervyn King ngày 30 tháng 06 năm 2013.

Ngân hàng Anh thực hiện tất cả các chức năng của ngân hàng trung ương. Quan trọng hơn cả trong các chức năng đó là duy trì ổn đinh giá cả và hỗ trợ các chính sách kinh tế của Chính phủ Vương quốc Anh. Hai lĩnh vực chính được Ngân hàng đảm nhiệm là:

Ổn định tiền tệ: duy trì giá cả ổn định và lòng tin vào đồng bảng Anh. Giá cả ổn định được duy trì tuân thủ mục tiêu lạm phát của Chính phủ. Ngân hàng thực hiện chức năng này thông qua tỷ lệ lãi suất được ấn định bởi Ủy ban Chính sách tiền tệ.

Ổn định tài chính: duy trì sự ổn định tài chính trước các nguy cơ đe dọa hệ thống tài chính. Những nguy cơ này được phát hiện bằng quan sát, theo dõi. Các nguy cơ phát sinh sẽ được ngăn chặn bằng các hành động tài chính và các biện pháp khác ở trong nước và ngoài nước. Trong những trường hợp hãn hữu, Ngân hàng Anh là ngân hàng cung cấp tín dụng cuối cùng.

CỤC DỰ TRỮ LIÊN BANG MỸ (FED)

Cục Dự trữ Liên bang (tiếng Anh: Federal Reserve System – Fed) hay Ngân hàng Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ là ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ. Bắt đầu hoạt động năm 1913 theo “Đạo luật Dự trữ Liên bang” của Quốc hội Hoa Kỳ thông qua ngày 23 tháng 12 năm 1913, chủ yếu là để phản ứng với một loạt các hoảng loạn tài chính, đặc biệt là đợt hoảng loạn nghiêm trọng năm 1907.

Fed có hai mục tiêu chính: Giữ tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất có thể và lạm phát khoảng 2%. Cấu trúc của Hệ thống Dự trữ Liên bang bao gồm Hội đồng Thống đốc được bổ nhiệm làm chủ tịch, một phần do Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) chỉ định một phần. FOMC tổ chức 8 cuộc họp trong một năm và đánh giá các điều kiện kinh tế và tài chính.Cũng thế xác định lập trường thích hợp của chính sách tiền tệ và đánh giá các rủi ro đối với các mục tiêu lâu dài về ổn định giá và tăng trưởng kinh tế bền vững.

Trang web chính thức của FED, trên Twitter và Facebook

MARK CARNEY

Mark Carney được biết đến như “cậu bé vàng của ngân hàng trung ương”, được đào tạo bài bản tại 2 học viện danh giá nhất thế giới là Đại học Harvard và Đại học Oxford.

Mark Carney từng làm việc tại Ngân hàng Goldman Sachs 13 năm, sau đó gia nhập BOC với vị trí Phó Thống đốc. Năm 2004, ông về làm việc cho Bộ Tài chính Canada trước khi quay trở lại làm Thống đốc vào năm 2008.

Trong suốt 5 năm đứng đầu BOC, Carney được nhiều người ca ngợi vì có công giúp Canada tránh được các gói cứu trợ tài chính, ổn định tăng trưởng và vượt qua cơn bão khủng hoảng một cách an toàn. Ông cũng được cho là đã thành công trong việc cải tổ hệ thống ngân hàng, giúp người đóng thuế không phải chứng kiến cảnh phải ứng cứu các ngân hàng lớn.

Theo sau sự sụp đổ của Ngân hàng Lehman Brothers năm 2008, nhiều ngân hàng và định chế tài chính Canada nắm giữ trái phiếu bảo đảm bằng thế chấp vô giá trị, trong khi nhiều ngân hàng không có. Carney đã thành công trong việc thúc đẩy một thỏa thuận “chia lỗ”, đồng thời nhanh chóng hạ lãi suất xuống mức thấp nhất lịch sử 0,25%, giúp kiểm soát lạm phát và bảo đảm Canada có thể vay mượn với lãi suất tốt nhất.

Nhờ các biện pháp đó, hệ thống ngân hàng Canada 5 năm liền được Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) đánh giá khỏe mạnh nhất thế giới, với lời ngợi khen: “vốn tốt, quản lý tốt và kiểm soát tốt”.

Là Chủ tịch Hội đồng ổn định tài chính của G20, Carney có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các luật ngân hàng mới. Về các quy định trong Basel III, tháng trước ông chỉ trích những ý kiến cho rằng nên dời việc cải tổ ngân hàng toàn cầu để bảo vệ nền kinh tế thế giới đang yếu ớt.

Ông cũng gây tranh cãi hồi tháng 8 khi chỉ trích các công ty Canada đang ngồi trên “đống tiền chết” mà không chịu dùng chúng để đầu tư hay trả cho cổ đông. Hồi tháng 4, BOC là ngân hàng trung ương đầu tiên của G7 nói về việc nâng lãi suất và thắt chặt tiền tệ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Theo các nhà phân tích, Carney nhìn chung là một người thực dụng về chính sách và linh hoạt trước các điều kiện khác nhau.

JEROME POWELL

Jerome Powell nhậm chức Chủ tịch Hội đồng Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang vào tháng 2 năm 2018, với nhiệm kỳ bốn năm kết thúc vào tháng 2 năm 2022. 

Nhiệm kỳ của ông với tư cách là thành viên của Hội đồng Thống đốc sẽ hết hạn vào ngày 31 tháng 1 năm 2028. Powell nhận bằng cử nhân về chính trị từ Đại học Princeton năm 1975 và lấy bằng luật từ Đại học Georgetown năm 1979. 

Powell từng là thư ký trợ lý và là Thứ trưởng Bộ Tài chính dưới thời Tổng thống George HW Bush. Ông cũng từng là luật sư và làm trong ngành ngân hàng đầu tư tại thành phố New York. Từ năm 1997 đến năm 2005, Powell là đối tác của Tập đoàn Carlyle.

VỀ GBP/USD

GBP/USD (Pound Dollar) thuộc về nhóm tiền tệ chính – Major Pair, một nhóm tiền tệ bao gồm các cặp tiền quan trọng nhất trên toàn thế giới. Nhóm này cũng bao gồm các cặp tiền tệ sau: EUR/USD, USD/JPY, AUD/USD, USD/CHF, NZD/USD và USD/CAD. 

GBP/USD còn có tên gọi riêng biệt là Cable để vì giữa nước Anh và nước Mỹ vào năm 1858 đã được đặt một đường dây cáp (Cable) xuyên đáy Đại Tây Dương. Sợi dây cáp này được tạo ra để nâng cao chất lượng truyền tin về giá cả tiền tệ giữa 2 Quốc gia Anh và Mỹ. Thuật ngữ này có nguồn gốc từ giữa thế kỷ 19 chính vì vậy, GBP/USD là một trong những cặp tiền tệ lâu đời nhất trên thế giới.

GBP/USD đại diện cho hai nền kinh tế mạnh: Vương Quốc Anh và Mỹ (Hoa Kỳ). GBP/USD là một cặp tiền tệ được theo dõi và giao dịch rộng rãi trong đó Pound là đồng tiền cơ bản – Đồng yết giá và Đô la Mỹ là định giá.

Sau kết quả của cuộc trưng cầu dân ý Brexit, phần lớn người dân Anh đã bỏ phiếu quyết định rời khỏi khối Liên minh châu Âu, tỷ giá GBP/USD giảm sâu kể từ khi Brexit được quyết định và vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi.

CÁC CẶP TIỀN TỆ CÓ LIÊN QUAN TỚI GBP/USD

EUR/USD

EUR/USD (Euro Dollar) là cặp tiền tệ thuộc về nhóm các cặp tiền tệ chính – Majors, một trong các cặp tiền tệ quan trọng nhất trên thế giới. Nhóm Major cũng bao gồm các cặp tiền tệ sau: GBP/USDUSD/JPYAUD/USD, USD/CHF, NZD/USD và USD/CAD

EUR/USD là cặp tiền đại diện cho hai nền kinh tế chính: châu Âu và Mỹ (Hoa Kỳ). Đây là cặp tiền tệ được giao dịch rộng rãi, với Euro là đồng tiền cơ sở (Đồng yết giá) và Đô la Mỹ là đồng tiền đối ứng – Đồng định giá.

EUR/USD bao gồm hơn một nửa khối lượng giao dịch trên toàn thế giới trong thị trường Forex.

Thông thường, Biến động của EUR/USD trong phiên châu Á rất nhỏ vì dữ liệu kinh tế ảnh hưởng đến đồng EUR và đồng USD được phát hành chủ yếu trong phiên châu Âu (London) hoặc Phiên Mỹ – (New York).

Cặp EUR/USD bắt đầu có biến động mạnh khi phiên Châu Âu mở cửa. Đó là thời điểm mà các nhà giao dịch ở khu vực Châu Âu bắt đầu một ngày làm việc và nhập lệnh giao dịch. Thường phiên Châu Âu sẽ bắt đầu vào lúc 14h00 theo giờ Việt Nam.

Vào buổi trưa theo phiên Châu Âu (Khoảng 18h00 theo giờ Việt Nam) hoạt động chậm lại khi các nhà giao dịch đi ăn trưa. Ngay sau giờ nghỉ trưa của phiên Châu Âu, phiên Mỹ sẽ mở cửa. Đây là thời điểm mà Phiên Âu và Phiên Mỹ trùng nhau, theo giờ Việt Nam sẽ khoảng 19h00 tối. Nếu có Tin kinh tế quan trọng của Hoa Kỳ, thông thường, Cặp EUR/USD sẽ biến động rất ít trước giờ tin ra. 

Tin kinh tế Hoa Kỳ có xu hướng củng cố sức mạnh cho xu hướng hiện tại, hoặc sẽ đảo chiều tùy thuộc vào mức độ và kỳ vọng của Nhà đầu tư vào tin tức đó. Vào khoảng 23h00 theo giờ Việt Nam, thanh khoản trên toàn thị trường sẽ giảm do Phiên Âu đóng cửa các nhà giao dịch Châu Âu trở về nhà, Phiên Mỹ đến giờ nghỉ trưa.

USD/JPY

USD/JPY là một trong những cặp tiền tệ quan trọng nhất trên thế giới. Yên Nhật có lãi suất thấp, thường được sử dụng cho chiến lược Carry Trade – Giao dịch chênh lệch lãi suất. Đó là lý do tại sao USD/JPY là một trong những cặp tiền tệ giao dịch nhiều nhất trên toàn thế giới.

Trong tỷ giá USD/JPY, đồng đô la Mỹ là đồng tiền cơ bản – Đồng Yết giá và đồng Yên Nhật là đồng định giá. USD/JPY này đại diện cho hai nền kinh tế hùng mạnh là Mỹ và Nhật Bản.

USD/JPY còn có tên gọi riêng là “Ninja“. Đồng Yên Nhật đô la Mỹ thường có mối tương quan dương với hai cặp sau: USD/CHF và USD/CAD. Bản chất của mối tương quan này được đặt vào thực tế là cả hai cặp tiền tệ cũng sử dụng đồng đô la Mỹ làm đồng tiền cơ sở. 

Giá trị của cặp tiền có xu hướng bị ảnh hưởng khi hai ngân hàng trung ương chính của mỗi quốc gia, Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) và Ngân hàng Dự trữ Liên bang (Fed), đối mặt với chênh lệch lãi suất nghiêm trọng.